Danh Sách Nhà Cung Cấp Nước Ngoài Đã Đăng Ký Thuế Tại Việt Nam

Danh Sách Nhà Cung Cấp Nước Ngoài Đã Đăng Ký Thuế Tại Việt Nam

Dưới đây là danh sách nhà thầu nước ngoài đăng ký thuế tại Việt Nam theo công văn Thông báo của Tổng cục Thuế về việc công bố danh sách nhà cung cấp nước ngoài đăng ký thuế

Dưới đây là danh sách nhà thầu nước ngoài đăng ký thuế tại Việt Nam theo công văn Thông báo của Tổng cục Thuế về việc công bố danh sách nhà cung cấp nước ngoài đăng ký thuế

Tra cứu theo cổng của Tổng Cục thuế

Website: https://etaxvn.gdt.gov.vn/nccnn/Request

Trước đó, Tổng Cục thuế có công văn số 177/TCT-KK, Cục Thuế doanh nghiệp lớn đã tiếp nhận, cấp mã số thuế cho một số NCCNN và hướng dẫn NCCNN thực hiện khai thuế, nộp thuế và nhắc lại về một số NCCNN hiện nay vẫn chưa thực hiện đăng ký thuế, chưa khai thuế, nộp thuế đối với nghĩa vụ thuế tại Việt Nam. Sau ngày 30/4/2022, Cục Thuế doanh nghiệp lớn sẽ lập danh sách các NCCNN chưa thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và thông báo trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế Việt Nam và các kênh thông tin truyền thông khác.

Hồ sơ chi phí hợp lệ khi mua dịch vụ của facebook, google – Facebook, google Expense

(English: No:   357/TB-DNL – GENERAL DEPARTMENT OF TAXATION: List of foreign providers registered for tax in Viet Nam in accordance with Circular 80/2021/TT-BTC

“…Department of Large Taxpayers performs the tax administration function for foreign providers without permanent establishments in Viet Nam carrying out e-commerce, digital platform-based business and other services with organizations and individuals in Viet Nam (hereinafter referred to as “foreign providers”) in accordance with Decision No. 1968/QD-BTC dated 8 October 2021 of the Minister of Finance, providing for the functions, tasks, powers and organizational structure of the Department of Large Taxpayers directly under the General Department of Taxation.

Department of Large Taxpayers respectfully announces the list of foreign providers registered for tax in Viet Nam…”

Danh sách nhà thầu nước ngoài đăng ký thuế

Việc nắm bắt danh sách này sẽ giúp người nộp thuế chủ động vấn đề khấu trừ thuế nhà thầu nước ngoài vì theo quy định tại thông tư 80/2021/TT-BTC, tổ chức, ngân hàng thương mại hay trung gian thanh toán sẽ phải kê khai, khấu trừ, nộp thuế thay cho nhà thầu nếu nhà thầu không thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tại Việt Nam. Trích công văn 44297/CTHN-TTHT của Cục thuế TP Hà Nội

“…Trường hợp …nhà cung cấp ở nước ngoài đã thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế trực tiếp tại Việt Nam theo quy định tại Điều 76, Điều 77, Điều 78, Điều 79 Thông tư số 80/2021/TT-BTC thì tổ chức mua dịch vụ của nhà cung cấp ở nước ngoài…không phải thực hiện kê khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài…

Cục Thuế doanh nghiệp lớn trân trọng thông báo danh sách các Nhà cung cấp nước ngoài đã thực hiện đăng ký thuế tại Việt Nam. Danh sách Nhà cung cấp nước ngoài đính kèm

(FCT) Thuế nhà thầu với Facebook, google….sau 1/6/2022

Điều 77. Khai thuế, tính thuế trực tiếp của nhà cung cấp ở nước ngoài

1. Nhà cung cấp ở nước ngoài thực hiện khai thuế trực tiếp tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, sử dụng mã xác thực giao dịch điện tử do cơ quan thuế quản lý cấp qua Cổng Thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và gửi hồ sơ khai thuế điện tử cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp, như sau:

a) Khai thuế đối với nhà cung cấp ở nước ngoài là loại thuế khai và nộp theo quý.

b) Tờ khai thuế điện tử theo mẫu số 02/NCCNN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.

c) Nhà cung cấp ở nước ngoài nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp tỷ lệ tính trên doanh thu.

c.1) Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng là doanh thu mà nhà cung cấp ở nước ngoài nhận được.

c.2) Doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp là doanh thu mà nhà cung cấp ở nước ngoài nhận được.

d) Tỷ lệ phần trăm để tính thuế giá trị gia tăng trên doanh thu theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 8 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng.

đ) Tỷ lệ phần trăm để tính thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

2. Trường hợp sau khi hoàn thành thủ tục khai thuế, nộp thuế, nhà cung cấp ở nước ngoài phát hiện có sai, sót thì thực hiện kê khai điều chỉnh số thuế phải nộp phát sinh tại Việt Nam theo mẫu số 02/NCCNN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.

3. Nguyên tắc xác định doanh thu phát sinh tại Việt Nam để kê khai, tính thuế như sau:

a) Các loại thông tin được sử dụng để xác định giao dịch của tổ chức, cá nhân mua hàng hoá, dịch vụ phát sinh tại Việt Nam như sau:

a.1) Thông tin liên quan đến việc thanh toán của tổ chức, cá nhân tại Việt Nam, như thông tin về thẻ tín dụng dựa trên số nhận dạng ngân hàng (BIN), thông tin tài khoản ngân hàng hoặc các thông tin tương tự mà tổ chức, cá nhân mua hàng sử dụng để thanh toán với nhà cung cấp ở nước ngoài.

a.2) Thông tin về tình trạng cư trú của tổ chức (cá nhân) tại Việt Nam (thông tin địa chỉ thanh toán, địa chỉ giao hàng, địa chỉ nhà hoặc các thông tin tương tự mà tổ chức (cá nhân) mua hàng khai báo với nhà cung cấp ở nước ngoài).

a.3) Thông tin về truy cập của tổ chức (cá nhân) tại Việt Nam, như thông tin về mã vùng điện thoại quốc gia của thẻ SIM, địa chỉ IP, vị trí đường dây điện thoại cố định hoặc các thông tin tương tự của tổ chức, cá nhân mua hàng.

b) Khi xác định một giao dịch phát sinh tại Việt Nam để kê khai, tính thuế, nhà cung cấp ở nước ngoài thực hiện như sau:

b.1) Sử dụng 02 thông tin không mâu thuẫn nhau bao gồm một thông tin liên quan đến việc thanh toán của tổ chức (cá nhân) tại Việt Nam và một thông tin về tình trạng cư trú hoặc thông tin về truy cập của tổ chức, cá nhân tại Việt Nam nêu trên.

b.2) Trong trường hợp liên quan đến việc thanh toán của tổ chức, cá nhân không thu thập được hoặc mâu thuẫn với thông tin còn lại, nhà cung cấp ở nước ngoài được phép sử dụng 02 thông tin không mâu thuẫn nhau bao gồm một thông tin về tình trạng cư trú và một thông tin về truy cập của tổ chức, cá nhân tại Việt Nam.

4. Nhà cung cấp ở nước ngoài sử dụng mã xác thực giao dịch điện tử do cơ quan thuế quản lý trực tiếp cấp để xác thực khi kê khai, điều chỉnh.

5. Sau khi nhà cung cấp ở nước ngoài thực hiện khai thuế, kê khai điều chỉnh (nếu có), cơ quan thuế quản lý trực tiếp cấp và thông báo cho nhà cung cấp ở nước ngoài mã định danh khoản phải nộp ngân sách nhà nước để làm cơ sở cho nhà cung cấp ở nước ngoài nộp thuế.

6. Nhà cung cấp nước ngoài có trách nhiệm lưu trữ các thông tin được sử dụng để xác định giao dịch của tổ chức, cá nhân mua hàng phát sinh tại Việt Nam theo quy định tại khoản 3 Điều này phục vụ công tác thanh, kiểm tra của cơ quan thuế. Việc lưu trữ thực hiện theo các quy định có liên quan của Luật Quản lý thuế.

7. Trường hợp nhà cung cấp ở nước ngoài thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam thì thực hiện thủ tục miễn thuế, giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần theo quy định tại Điều 62 Thông tư này.

Điều 78. Nộp thuế trực tiếp của nhà cung cấp ở nước ngoài

1. Đối với nhà cung cấp ở nước ngoài, sau khi nhận được mã định danh khoản phải nộp ngân sách nhà nước do cơ quan thuế quản lý trực tiếp thông báo, nhà cung cấp ở nước ngoài thực hiện nộp thuế bằng đồng ngoại tệ tự do chuyển đổi vào tài khoản thu ngân sách nhà nước theo thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, trong đó đảm bảo ghi đúng mã định danh khoản phải nộp ngân sách nhà nước do cơ quan thuế quản lý trực tiếp gửi.

2. Trường hợp nhà cung cấp ở nước ngoài nộp thừa so với số thuế phải nộp theo tờ khai thì nhà cung cấp ở nước ngoài được bù trừ với số thuế phải nộp ở kỳ tính thuế tiếp theo.

Biên soạn: CPA Trần Thị Hường (Manager), CPA, CTA Nguyễn Văn Tĩnh (Assistant Manager)

Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến tư vấn cụ thể cho bất kì trường hợp nào.

Phòng 701, tầng 7, toà nhà 3D Center, số 3 Duy Tân, P Dịch Vọng Hậu, Q Cầu Giấy, TP Hà Nội

Điều 76. Đăng ký thuế trực tiếp của nhà cung cấp ở nước ngoài

Nhà cung cấp ở nước ngoài thực hiện đăng ký thuế trực tiếp theo mẫu số 01/NCCNN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

2. Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế:

Nhà cung cấp ở nước ngoài nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế theo mẫu số 01-1/NCCNN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

3. Nhà cung cấp ở nước ngoài sử dụng mã xác thực giao dịch điện tử do cơ quan thuế quản lý cấp qua Cổng Thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để xác thực khi đăng ký thuế.