Sakura Nói Tiếng Nhật Là Gì Trong Tiếng Nhật

Sakura Nói Tiếng Nhật Là Gì Trong Tiếng Nhật

Dưới đây là khái niệm, định nghĩa và giải thích cách dùng từ mặc trong tiếng Nhật. Sau khi đọc xong nội dung này chắc chắn bạn sẽ biết từ mặc tiếng Nhật nghĩa là gì.

Dưới đây là khái niệm, định nghĩa và giải thích cách dùng từ mặc trong tiếng Nhật. Sau khi đọc xong nội dung này chắc chắn bạn sẽ biết từ mặc tiếng Nhật nghĩa là gì.

Waka, những bài thơ ngắn kinh điển của Nhật Bản, nói về vẻ đẹp của Nhật Bản

Trong văn học Nhật Bản có một thể loại là thơ cổ điển Nhật Bản được sáng tác bằng 31 chữ cái. Sakura đã được sáng tác trong đó từ thời cổ đại. Nhà thơ nổi tiếng thế kỷ thứ 9, Narihira Ariwara (在原業平) đã sáng tác bài thơ này,    世の中に 絶えて桜のなかりせば 春の心は のどけからまし Yononakani Taetesakura no Nakariseba Harunokokorowa Nodokekaramashi   Nghĩa là mùa xuân của thế giới này không có Sakura thì bình yên đến thế. Nó thể hiện rằng người Nhật cảm thấy lo lắng khi nghe thấy “Hôm nay hoa anh đào nở ở đây” hoặc “Ngày mai hoa anh đào ở đó sẽ nở”.

Tuy nhiên, Sakura mà mọi người đã chờ đợi, nở rộ rồi nhanh chóng rụng đi. Mùa hoa anh đào nở chỉ là thời kỳ mưa to gió lớn ở Nhật Bản và hoa anh đào nở rộ bắt đầu rụng trong vòng ba ngày. Chúng tôi có một từ, “Hanafubuki (花吹雪): một cơn mưa hoa anh đào”, mô tả cánh hoa anh đào Nhảy múa trong gió như một trận bão tuyết. Và sau đó, nhiều cánh hoa rơi xuống đất như một tấm thảm. Nó được gọi là “Hanamushiro (花筵): chiếu có hình dạng.” Hoặc nhiều cánh hoa trôi nổi trên mặt nước được gọi là “Hanaikada (花筏) : bè hoa anh đào.” Từ những từ này, chúng ta có thể biết rằng người Nhật yêu thích cuộc sống ngắn ngủi của hoa anh đào.

Cùng thời đại với Narihira của nhà thơ, Sosei Houshi (素性法師) đã sáng tác bài thơ này, 花散らす 風の宿りは たれか知る 我に教えよ 行きて怨みむ Hanachirasu adoriwa Tarekashiru Warenioshieyo Ikiteuramin   Bạn có biết môi trường sống của gió thổi một đống cánh hoa trong không khí? Nếu ai đó nói với tôi, tôi sẽ phàn nàn về gió. Tôi có ác cảm với gió.

Cảnh tượng những cánh hoa màu hồng nhạt rơi từ cành cây anh đào nở rộ, ngay cả khi không có gió, thật đẹp, nhưng nó cũng nhắc nhở chúng ta về sự ngắn ngủi và “Hakanasa (はかなさ): sự phù du” của cuộc sống. tất cả các sinh vật. Cả cuộc sống của hoa và con người đều không tồn tại mãi mãi. Người Nhật coi những thứ “Hakanai (はかない): tạm thời” như vậy là đẹp và hối tiếc. Đây là lý do thực sự khiến người Nhật cảm thấy bồn chồn khi nghe nói đến hoa anh đào đã nở hoa.

Nhìn chung, người Nhật có xu hướng tìm thấy vẻ đẹp ở những thứ thiếu sót hơn là ở những thứ hoàn hảo. Và họ có xu hướng yêu thích những bông hoa lưỡi liềm khuyết hoặc vầng trăng khuyết. Cũng có thể tìm thấy tình cảm tương tự ở vẻ đẹp của hoa anh đào rụng ngay khi chúng nở rộ, trái ngược với những bông hoa vẫn nở mãi mãi ngay cả khi màu sắc của chúng đã phai.

Người Nhật nghĩ về hoa anh đào rụng quá sớm trước khi chúng có thể được nâng niu là “Isagiyoi (いさぎよい): duyên dáng.” Isagiyoi có nghĩa là chúng không gắn bó với bất cứ điều gì và trông thật tươi mới khi nhìn vào.

“Isagiyoi” đôi khi được dùng để nói về một samurai. Nhiệm vụ của samurai là không sợ chết và chiến đấu dũng cảm. Nếu họ thua cuộc một cách không may, người ta cho rằng lý tưởng nhất là chọn một cái chết danh dự thay vì chạy trốn hoặc cầu xin sự sống. Mọi người ca ngợi thái độ đó và gọi đó là “Isagiyoi”.

Ngay cả ngày nay, khi những người có địa vị cao, chẳng hạn như bộ trưởng hay chủ tịch công ty, bám chặt vào ghế mãi mãi, từ chối thừa nhận lỗi lầm của mình hoặc đưa ra lời bào chữa, mọi người nghĩ rằng đó là “Isagiyokunai: không duyên dáng”.

Thông tin thuật ngữ hội thảo tiếng Nhật

Dưới đây là khái niệm, định nghĩa và giải thích cách dùng từ hội thảo trong tiếng Nhật. Sau khi đọc xong nội dung này chắc chắn bạn sẽ biết từ hội thảo tiếng Nhật nghĩa là gì.

Hoa anh đào và Samurai - Biểu tượng của Nhật Bản

Trong tiếng Nhật, có câu nói rằng “Hana wa Sakuragi, Hito wa Bushi (花は桜木、人は武士): Về hoa, hoa anh đào là đẹp nhất. Về con người, Samurai.” Khi nói đến hoa, người ta nói rằng hoa anh đào nở và tàn nhanh là đẹp nhất. Còn về con người, người ta nói rằng samurai, những người dũng cảm và ra đi nhanh chóng, là đẹp nhất.

Nhật Bản có nền văn hóa sâu sắc và lịch sử lâu đời. Bạn có muốn học cùng TCJ, nơi chuyên về tiếng Nhật không?

Tóm lại nội dung ý nghĩa của dự bị trong tiếng Nhật

Đây là cách dùng dự bị tiếng Nhật. Đây là một thuật ngữ Tiếng Nhật chuyên ngành được cập nhập mới nhất năm 2024.

Hôm nay bạn đã học được thuật ngữ dự bị trong tiếng Nhật là gì? với Từ Điển Số rồi phải không? Hãy truy cập tudienso.com để tra cứu thông tin các thuật ngữ chuyên ngành tiếng Anh, Trung, Nhật, Hàn...liên tục được cập nhập. Từ Điển Số là một website giải thích ý nghĩa từ điển chuyên ngành thường dùng cho các ngôn ngữ chính trên thế giới.

Tóm lại nội dung ý nghĩa của mặc trong tiếng Nhật

Đây là cách dùng mặc tiếng Nhật. Đây là một thuật ngữ Tiếng Nhật chuyên ngành được cập nhập mới nhất năm 2024.

Hôm nay bạn đã học được thuật ngữ mặc trong tiếng Nhật là gì? với Từ Điển Số rồi phải không? Hãy truy cập tudienso.com để tra cứu thông tin các thuật ngữ chuyên ngành tiếng Anh, Trung, Nhật, Hàn...liên tục được cập nhập. Từ Điển Số là một website giải thích ý nghĩa từ điển chuyên ngành thường dùng cho các ngôn ngữ chính trên thế giới.

Các cách nói tuổi trong tiếng Nhật

- じゅうさんさい(juu sansai) : 13 tuổi

- じゅうよんさい(juu yonsai) : 14 tuổi

- じゅうろくさい(juu rokusai) : 16 tuổi

- じゅうななさい(juu nanasai) : 17 tuổi

- じゅうはっさい(juu hassai) : 18 tuổi

- じゅうきゅうさい(juu kyuusai) : 19 tuổi

- にじゅういっさい(nijuu issai) : 21 tuổi

- さんじゅっさい(san jussai) : 30 tuổi

- よんじゅっさい(yon jussai) : 40 tuổi

- ろくじゅっさい(roku jussai) : 60 tuổi

- ななじゅっさい(nana jussai) : 70 tuổi

- はちじゅっさい(hachi jussai) : 80 tuổi

- きゅじゅっさい(kyu jussai) : 90 tuổi

Khi hỏi tuổi một ai đó có 2 cách để hỏi trong tiếng Nhật:

おいくつですか? Oikutsu desu ka? (Lịch sự)

なんさいですか? Nansai desu ka? (Thân mật)

Sakura xinh đẹp và những lời nói tiếng Nhật

Người hướng dẫn bài học riêng. Sau khi làm việc tại một công ty xuất bản phụ trách biên tập tạp chí, sách và từ điển, ông có 12 năm giảng dạy tiếng Nhật, văn hóa Nhật Bản và Kendo tại một trường đại học ở Bắc Kinh, Trung Quốc. Sau khi trở về Nhật Bản, ông dạy tiếng Nhật tại Học viện Nhật ngữ Trung ương Tokyo. Sở thích của tôi là âm nhạc và Kendo (Dan Kyoshi thứ 7). Các cuốn sách của ông bao gồm “Song kiếm ở Bắc Kinh” (Gendai Shokan) và “Tiếng Nhật để hiểu tâm trí người Nhật” (Nhà xuất bản Ask).

Khi người Nhật nghe từ “hoa”, họ nghĩ ngay đến hoa anh đào (Sakura).

Tại sao người Nhật lại yêu thích hoa Sakura đến vậy?

Lần này, tôi muốn giới thiệu với các bạn biểu tượng của Nhật Bản, hoa Sakura, và những từ tiếng Nhật liên quan đến hoa này.

Thông tin thuật ngữ dự bị tiếng Nhật

Dưới đây là khái niệm, định nghĩa và giải thích cách dùng từ dự bị trong tiếng Nhật. Sau khi đọc xong nội dung này chắc chắn bạn sẽ biết từ dự bị tiếng Nhật nghĩa là gì.

Người Nhật Bản yêu thích hoa anh đào

Sau một mùa đông dài với những cơn gió lạnh từ phương bắc, mùa xuân cuối cùng cũng đến khi thời tiết dần ấm lên. Hoa anh đào bắt đầu nở đúng lúc người Nhật Bản cảm thấy “Mùa xuân đã đến” một cách phấn khích. Hoa có màu hồng nhạt và đẹp. Toàn bộ cây được bao phủ bởi màu hồng nhạt và tỏa sáng rực rỡ vì nó nở rộ trước khi lá xuất hiện.

Vì vậy, khi cái lạnh khắc nghiệt nới lỏng và thời tiết ấm lên một chút, mọi người đều mong chờ hoa anh đào nở.

Nhật Bản là một hòn đảo dài trải dài từ tây nam đến đông bắc, vì vậy thời điểm hoa anh đào nở khác nhau hơn một tháng tùy theo từng nơi. Thời điểm nở hoa được gọi là “Sakura Zensen(桜前線): Sự tiến triển của hoa anh đào trên khắp Nhật Bản”. Nó được đưa tin hàng ngày trong dự báo thời tiết và trên bản tin. Và chúng ta có những từ ngữ để diễn tả mức độ nở rộ của hoa anh đào như “Sanbu zaki (三分咲き): Hoa vẫn nở một phần ba.” “Gobu zaki (五分咲き): nở một nửa,” “Shichibu zaki (七分咲き): nở 70%,” và “Mankai (満開): nở rộ.” Nghe những từ ngữ này, người Nhật tràn đầy hy vọng. Ngay cả Cơ quan Khí tượng Nhật Bản, một trong những cơ quan của chính phủ Nhật Bản, cũng tuyên bố “Kaika Sengen (開花宣言): tuyên bố hoa anh đào nở”

“Hanami (花見): Tiệc ngắm hoa anh đào” tất nhiên là để ngắm hoa anh đào, nhưng người Nhật cũng thích thưởng thức các món ăn, đồ uống và hát hò với mọi người dưới “Sakura Namiki (桜並木): hàng cây anh đào” đang nở rộ. Những điểm ngắm hoa anh đào như vậy có ở khắp mọi nơi tại Nhật Bản.

Các nước khác cũng có một số điểm ngắm hoa anh đào như dọc theo Sông Potomac ở Washington DC, Hoa Kỳ và Vườn Vua ở Stockholm, Thụy Điển. Ở Bắc Kinh, Trung Quốc, Công viên Yuyuantan cũng được trồng rất nhiều cây hoa anh đào và tôi thường đến đó để ngắm hoa anh đào cùng các sinh viên chuyên ngành tiếng Nhật. Những cây hoa anh đào này được Nhật Bản tặng như một biểu tượng của tình hữu nghị. Chúng đã bén rễ ở đó và được mọi người yêu thích.